Chào mọi người, lại là tôi đây. Hôm nay không có gì cao siêu đâu, chỉ là mấy cái lặt vặt tôi tích góp được trong quá trình tự học tiếng Anh thôi. Chuyện là dạo trước tôi cày phim với đọc mấy mẩu tin tiếng Anh, thấy người ta dùng tính từ nhiều ghê. Mà không có tính từ thì câu văn nó cứ trơ trơ, nhạt nhẽo làm sao ấy.
Thế là tôi mới quyết tâm để ý xem mấy cái tính từ nào hay xuất hiện nhất, kiểu như cứ dăm ba câu là lại thấy mặt ấy. Ban đầu cũng hơi nản, vì nó nhiều vô kể. Nhưng dần dà, tôi cũng nhận ra một quy luật, có những từ nó cứ lặp đi lặp lại, dùng trong đủ mọi hoàn cảnh. Tôi bắt đầu ghi chép lại, kiểu như làm một cái bộ sưu tập riêng cho mình.
Quá trình tôi “săn lùng” tính từ
Đầu tiên, tôi chuẩn bị một cuốn sổ nhỏ, cái loại mà bỏ túi được ấy. Cứ mỗi lần đọc cái gì, hay nghe được cái gì có tính từ hay hay, lạ lạ mà thấy có vẻ thông dụng là tôi tốc ký lại liền. Không cần biết nghĩa ngay đâu, cứ ghi lại đã. Xong xuôi, tối về rảnh rỗi tôi mới lôi từ điển ra tra.

Sau một thời gian, sổ của tôi cũng dày lên kha khá. Lúc này tôi mới bắt đầu ngồi lọc. Tôi chia ra làm mấy nhóm: nhóm chỉ mức độ (ví dụ: rất, hơi hơi), nhóm chỉ màu sắc, nhóm chỉ cảm xúc, nhóm chỉ kích thước, hình dáng, v.v. Nhưng mà làm thế thấy nó vẫn rối lắm, vì nhiều từ nó đa nghĩa, xếp vào đâu cũng được.
Thế là tôi đổi chiến thuật. Tôi không phân loại nữa, mà tôi ưu tiên những từ nào mà tôi cảm thấy “quen mặt” nhất. Tức là tần suất xuất hiện của nó cao ấy. Rồi tôi cố gắng đặt câu với mấy từ đó. Ví dụ, học được từ “beautiful“, tôi không chỉ ghi nghĩa là “đẹp” rồi để đấy. Tôi sẽ tự đặt vài câu: “This flower is beautiful.” hay “She has a beautiful voice.” Kiểu kiểu thế.
Cứ lặp đi lặp lại như vậy, ban đầu thì cũng ngượng mồm lắm, câu cú lủng củng. Nhưng mà dần dần nó cũng quen. Với lại, tôi phát hiện ra một điều, là khi mình chủ động dùng, mình sẽ nhớ từ đó lâu hơn hẳn so với việc chỉ học thuộc lòng nghĩa của nó.
Một vài “gương mặt thân quen”
Sau một hồi vật lộn, tôi cũng “tóm” được một mớ tính từ mà tôi thấy là dân bản xứ họ dùng suốt ngày. Đây, tôi chia sẻ lại cho anh em tham khảo, biết đâu lại có ích:
- Good / Bad: Khỏi phải nói, cặp này thì quá kinh điển rồi. Gần như cái gì cũng phán tốt xấu được.
- Big / Small (hoặc Little): Kích thước mà, lúc nào chả cần dùng.
- Happy / Sad: Cảm xúc cơ bản của con người.
- Beautiful / Ugly: Đẹp xấu, khen chê.
- New / Old: Mới cũ, cái này cũng thông dụng cực kỳ.
- Important: Quan trọng. Từ này tôi thấy trong văn viết học thuật hay công việc xuất hiện nhiều.
- Easy / Difficult (hoặc Hard): Dễ khó, đánh giá một việc gì đó.
- Great: Tuyệt vời, to lớn. Từ này nghĩa rộng, dùng được nhiều ngữ cảnh.
- Long / Short: Dài ngắn, không chỉ cho vật mà còn cho thời gian nữa.
- Different: Khác biệt. So sánh là cần đến nó.
- Possible / Impossible: Khả thi hay không khả thi.
- Sure (hoặc Certain): Chắc chắn.
- Nice: Tốt, đẹp, dễ chịu. Từ này cũng khá là phổ thông.
- Kind: Tử tế, tốt bụng.
- Busy: Bận rộn. Ai cũng có lúc bận mà.
Đấy, sơ sơ là có mấy từ như vậy. Tất nhiên là còn nhiều lắm, nhưng đây là những từ tôi thấy mình dùng đi dùng lại nhiều nhất, và cũng nghe thấy người ta nói nhiều nhất. Cứ nắm chắc được mấy từ cơ bản này rồi từ từ mở rộng ra thì sẽ ổn thôi.
Thực ra thì học ngoại ngữ nó là cả một quá trình dài, cứ tích tiểu thành đại thôi mọi người ạ. Hôm nay biết thêm một ít, ngày mai biết thêm một ít, dần dần vốn liếng của mình nó sẽ dày lên. Chúc mọi người học vui!
Đặt lớp học thử miễn phí
Học tiếng Anh 1 kèm 1 với giáo viên nước ngoài
Sau khi tham gia học thử, bạn có cơ hội nhận được bộ quà tặng miễn phí:
✅ Báo cáo đánh giá trình độ tiếng Anh
✅ 24 buổi học phát âm
✅ 30 phim hoạt hình song ngữ
✅ Bộ thẻ học động từ